Thuốc đích điều trị ung thư đại trực tràng có những loại nào?

Việc phát triển các loại thuốc đích điều trị ung thư đại trực tràng đã đem đến các thay đổi tích cực trong điều trị ung thư. Thuốc nhắm mục tiêu hoạt động khác với thuốc hóa trị, nhưng đôi khi chúng có thể được sử dụng riêng biệt, tuy nhiên cũng để lại các tác dụng phụ khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các phương pháp cũng như các loại thuốc đích điều trị ung thư đại trực tràng. 

Tổng quan về căn bệnh ung thư đại trực tràng

Giới thiệu

ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là tình trạng xuất hiện u ở phần ruột già nằm trong phần bụng của cơ thể người mắc bệnh. Ung thư có khả năng phát triển tại chỗ hoặc xâm lấn ra các cơ quan khác xung quanh nó hoặc di căn đến các cơ quan khác ở xa.

Ung thư đại trực tràng thường bắt gặp ở các bệnh nhân 50 tuổi trở lên, bệnh xuất hiện ở cả nam giới và phụ nữ. Hiện nay căn bệnh này đang có sự trẻ hóa ở đối tượng mắc bệnh, nguyên nhân chính của sự trẻ hóa này có liên quan đến chế độ ăn cũng như lối sống và các yếu tố khác từ gia đình.

Có thể bạn quan tâm: Ung thư đại trực tràng có di truyền không?

Triệu chứng

Các triệu chứng của người bệnh khi mắc ung thư đại trực tràng là:

  • Đau tức hậu môn, đau tức vùng bụng.
  • Đi ngoài ra máu, phân nhầy có máu, đi ngoài nhiều lần trong ngày.
  • Luôn có cảm giác mót rặn và có cảm giác đi ngoài chưa hết phân, hình dạng phân thay đổi nhỏ dẹt.
  • Bị rối loạn tiêu hóa như táo bón, đi ngoài ra phân lỏng…

Bạn có biết: Ung thư đại trực tràng có mấy giai đoạn?

Các rối loạn tiêu hóa do mắc ung thư đại trực tràng thường sẽ kéo dài và để lại triệu chứng ngày càng nặng thêm. Vậy nên khi người bệnh có triệu chứng rối loạn tiêu hóa trong khoảng thời gian 2 tuần thì cần phải đi khám sớm để loại trừ đi nguy cơ ung thư đại trực tràng. 

Cách điều trị

Cho đến nay, điều trị ung thư đại trực tràng gồm có hai phương pháp chính. 

  • Phương pháp thứ nhất là phẫu thuật cho giai đoạn bướu còn khu trú. 
  • Phương pháp thứ 2 là mổ và kết hợp với hóa trị hỗn hợp để tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư còn sót lại hoặc bướu đang tiên tiến triển hay đã di căn. 

Ngoài các phương pháp được kể trên, người bệnh khi đã vào giai đoạn di căn còn có thể sử dụng thêm các loại thuốc thuộc thế hệ mới khi kết hợp với các thuốc hóa trị. Phương pháp này giúp cải thiện đáng kể thời gian sống của người bệnh ở giai đoạn di căn là từ khoảng 11 – 12 tháng trước đây lên đến gần 36 tháng. 

Việc chỉ định sử dụng thuốc nào, liều lượng và chu kỳ sử dụng thuốc ra sao sẽ được được các bác sĩ hóa trị ung thư đưa ra dựa trên các yếu tố liên quan đến thể trạng sức khỏe và giai đoạn bệnh cũng như đặc điểm của bướu, các bệnh nội khoa đang có và khả năng tài chính của bệnh nhân để cân nhắc chính xác nhất. 

Việc lựa chọn phương pháp điều trị giúp đem lại kết quả tốt nhất sẽ được các bác sĩ và người bệnh thảo luận dựa trên các yếu tố đã được kể trên sao cho phù hợp với mong muốn của bệnh nhân nhất có thể. 

Các loại thuốc đích điều trị ung thư đại trực tràng

thuốc đích điều trị ung thư đại trực tràng

Thuốc nhắm mục tiêu hình thành mạch máu

Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu là một loại protein giúp cho việc hình thành các mạch máu mới để có được các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi sống và phát triển cơ thể. Các loại thuốc ngăn yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu hoạt động có thể được sử dụng trong điều trị một số bệnh ung thư ruột kết hoặc trực tràng như: Bevacizumab, Ramucirumab, Ziv-aflibercept. 

Những loại thuốc này được truyền vào tĩnh mạch của người bệnh sau 2 -3 tuần, trong hầu hết các trường hợp được điều trị bằng hóa trị. Khi kết hợp cùng hóa trị, các loại thuốc này có thể giúp những người bị ung thư ruột kết hoặc trực tràng tiến triển có thể sống lâu hơn. 

Tác dụng phụ của thuốc nhắm mục tiêu hình thành mạch máu bao gồm: huyết áp cao, mệt mỏi, chảy máu, giảm lượng bạch cầu, nhức đầu, lở loét miệng, chán ăn, tiêu chảy. Ngoài ra còn có các tác dụng hiếm gặp nhưng có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng bao gồm cục máu đông, chảy máu nghiêm trọng, thủng trong đại tràng, các vấn đề về tim, thận. Thủng trong đại tràng có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng và cần phải phẫu thuật để khắc phục. 

Thuốc nhắm vào tế bào ung thư với sự thay đổi của EGFR

Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR là một loại protein có tác dụng giúp cho các tế bào ung thư phát triển. Các loại thuốc nhắm vào EGFR có thể được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhân ung thư ruột kết hoặc ung thư trực tràng tiến triển gồm có CetuximabPanitumumab[1]

Những loại thuốc này thường không tự hoạt động khi bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng có đột biến trong gen KRAS, NRAS, BRAF. Các bác sĩ thường sẽ kiểm tra khối u để tìm ra những thay đổi gen này trước khi điều trị và chỉ sử dụng các loại thuốc này ở những người có đột biến gen. Một ngoại lệ là khi cetuximab được kết hợp với các chất ức chế BRAF encorafenib. Sự kết hợp của hai loại thuốc này giúp cho những người bị ung thư đại trực tràng tiến triển sống lâu hơn. 

Tác dụng phụ phổ biến nhất của các loại thuốc này chủ yếu là các vấn đề về da như phát ban giống như mụn trứng cá xuất hiện trên mặt hoặc trên ngực trong quá trình điều trị. Đôi khi có thể dẫn đến nhiễm trùng. Vậy nên có thể cần một loại kem kháng sinh hoặc thuốc mỡ để giúp cho người bệnh hạn chế phát ban và các bệnh nhiễm trùng có liên quan đến nó.

Phát ban phát triển thường có nghĩa là ung thư đang đáp ứng dần với việc điều trị. Những người phát ban thường sống lâu và đáp ứng tốt hơn với những người phát ban nhẹ hơn. 

Ngoài ra còn có các tác dụng khác như: nhức đầu, mệt mỏi, sốt, tiêu chảy. Tác dụng hiếm gặp hơn của loại thuốc này là phản ứng dị ứng trong quá trình truyền, gây ra các vấn đề về hô hấp và huyết áp thấp. Người bệnh có thể được cho dùng thuốc trước khi điều trị để hạn chế gặp phải tác dụng phụ này.

Thuốc nhắm mục tiêu vào các tế bào có thay đổi gen BRAF

Ít hơn 10% ung thư đại trực tràng có những thay đổi trong gen BRAF. Các tế bào ung thư đại trực tràng với những thay đổi này tạo ra một loại protein BRAF bất thường giúp chúng phát triển. Một số loại thuốc nhắm mục tiêu protein BRAF bất thường này.

Nếu bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng đã lan rộng, ung thư của bạn có thể sẽ được kiểm tra để xem liệu có gen BRAF có bất thường hay không. Các loại thuốc nhắm vào protein BRAF bất thường không có khả năng hoạt động trên các bệnh ung thư đại trực tràng có gen BRAF bình thường.

Chất ức chế BRAF 

Encorafenib là một loại thuốc tấn công trực tiếp vào protein BRAF bất thường. Sử dụng với cetuximab có tác dụng làm thu nhỏ hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư đại trực tràng ở một số bệnh nhân bị ung thư lan rộng. Sự kết hợp của hai loại thuốc này giúp những người bị ung thư đại trực tràng tiến triển sống lâu hơn. Thuốc này được uống dưới dạng thuốc viên hoặc viên nang, mỗi ngày một lần.

Tác dụng phụ thường gặp của encorafenib với cetuximab có thể bao gồm dày da, tiêu chảy, phát ban, chán ăn, đau bụng, đau khớp, mệt mỏi và buồn nôn.

Một số người được điều trị bằng chất ức chế BRAF có thể phát triển các bệnh ung thư da tế bào vảy mới. Những bệnh ung thư này thường có thể được điều trị bằng cách loại bỏ chúng.

Tuy nhiên, bác sĩ sẽ muốn kiểm tra da của người bệnh thường xuyên trong quá trình điều trị và trong vài tháng sau đó. Bạn cũng nên cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu nhận thấy bất kỳ sự phát triển mới hoặc các khu vực bất thường trên da.

Các loại thuốc nhắm mục tiêu khác

Regorafenib là một loại liệu pháp nhắm mục tiêu được gọi là chất ức chế kinase. Kinase là các protein trên hoặc gần bề mặt của một tế bào mang các tín hiệu quan trọng đến trung tâm điều khiển của tế bào. Regorafenib ngăn chặn một số protein kinase giúp các tế bào khối u phát triển hoặc giúp hình thành các mạch máu mới để nuôi khối u.

Ngăn chặn các protein này có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Thuốc này được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển, thường là khi các loại thuốc khác không còn hữu ích. Nó được uống như một viên thuốc.

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm mệt mỏi, phát ban, hội chứng tay-chân (đỏ và kích ứng bàn tay và bàn chân), tiêu chảy, huyết áp cao, giảm cân và đau bụng. Tác dụng phụ ít phổ biến hơn nhưng nghiêm trọng hơn có thể bao gồm chảy máu nghiêm trọng hoặc thủng trong dạ dày hoặc ruột.

Kết luận

Lựa chọn thuốc đích điều trị ung thư đại trực tràng phù hợp nhất với tình trạng của từng bệnh nhân sẽ đem lại kết quả điều trị tốt nhất. Bác sĩ và bệnh nhân cần phải thảo luận để dựa vào các yếu tố và mong muốn của bệnh nhân để có chỉ định phù hợp. Mong rằng sẽ có nhiều tiến bộ hơn trong việc phát triển các phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng.

CHEK Genomics là công ty chẩn đoán phân tử đi đầu trong lĩnh vực xét nghiệm gen và tư vấn di truyền, các dịch vụ tại Chek nổi bật như: xét nghiệm sinh thiết lỏng Guardant360, xét nghiệm ung thư giai đoạn muộn, sàng lọc sơ sinh, sàng lọc không xâm lần NIPS, tầm soát ung thư di truyền,…Liên hệ ngay với Chek theo Hotline để được tư vấn đầy đủ.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *