Gen ERBB2 là gen mã hóa cho thụ thể Tyrosine protein kinase erbB2. Khuếch đại gen diễn ra giúp thúc đẩy sự hình thành khối u và gây ra ung thư tại người. Các bệnh do gen ERBB2 gây ra có thể kể đến như: ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư đại trực tràng,… Tất cả đều do sự kích hoạt đột biến ERBB làm thay đổi tỷ lệ xâm lấn cho người bệnh.
Gen ERBB2 là gì?
Gen ERBB2 là một gen mã hóa thụ thể Tyrosine protein kinase erbB2. ERBB2 là tên viết tắt của v-erb-b2 avian erythroblastic leukemia virus oncogene homolog 2, còn được gọi với những cái tên như HER2 hay neu.
Các gen ERBB2 có chứa các mã để tạo ra các protein khác nhau cần thiết cho tế bào để duy trì sức khỏe và hoạt động của cơ thể. Các protein ERBB2 được tạo ra từ gen ERBB2 giúp kiểm soát cách thức hoạt động của tế bào, đảm bảo tế bào được phát triển, phân chia và tự sửa chữa.
ERBB2 được phát hiện có thể khuếch đại với số lượng bản sao tăng vọt ở một số bệnh ung thư ở người. Các khuếch đại này sẽ thúc đẩy sự hình thành khối u và gây ra các bệnh ung thư nguy hiểm.
Gen ERBB2 bị thay đổi với tỉ lệ 4.98% trong tổng các bệnh ung thư như ung thư biểu mô xâm lấn vú, ung thư biểu mô tuyến phổi, ung thư biểu mô tuyến đại tràng, ung thư biểu mô niệu bàng quang, ung thư biểu mô vú xâm lấn. Trong đó ung thư biểu mô vú xâm lấn chiếm tỷ lệ thay đổi lớn nhất.
Chức năng của gen ERBB2
Chức năng kích hoạt và tương tác
Gen ERBB2 thuộc họ HER, các liên kết phối tử gây ra sự đồng nhất thụ thể hoặc dị hợp tử. Sự liên kết này rất cần thiết cho việc kích hoạt TKs và tập hợp các protein đích sau đó, từ đó xuất hiện dòng tín hiệu phức tạp hình thành quá trình phiên mã riêng biệt.
Có một số chất truyền tin hóa học dành riêng cho HER. Gen ERBB2 dường như không có chất truyền tin hóa học trực tiếp hoặc cụ thể đóng vai trò điều phối chính trong sự kết nối HER. Nguyên nhân là do khả năng tăng cường và ổn định của quá trình dimerization.
Ở quá trình này, mỗi thụ thể với một phối tử cụ thể trên thực tế dường như đều thích ERBB2 làm đối tác dị hợp của nó. Trong HER2 có chứa chất dị bội được đặc trưng bởi hiệu lực tín hiệu cực cao do HER2 làm giảm tốc độ phân ly của phối tử. Nó cho phép kích hoạt mạnh mẽ và kéo dài thời gian các con đường tín hiệu xuôi dòng.
Chức năng báo hiệu và di động
Những con đường nội bào quan trọng nhất được kích hoạt bởi gen ERBB2 là những con đường có sự liên quan đến protein kinase hoạt hóa mitogen và phosphatidylinositol – 3 kinase. Viết tắt là MAPK và PI3K. Trong ung thư, HER2 giữ vai trò trong việc tăng sinh, tăng cường và kéo dài sự sống, liên kết và điều hòa các thụ thể, giảm kích thước khối u ác tính. Tùy vào tình trạng của tế bào, vai trò của thụ thể, việc kiểm soát số phận của tế bào cũng gây ra sự biệt hóa và quá trình chết đi.
Vai trò sinh lý học
ERBB2 có vai trò trong sự phát triển và chiến lược khác biệt hóa HER2 có vai trò không gây ung thư trong điều chỉnh sự tăng trưởng, chiến lược biệt hóa, quá trình apoptosis hoặc tái tạo các tuyến vú bình thường. Trong quá trình phát triển tuyến vú và bài tiết sữa, các dạng HER2 âm tính luôn chiếm ưu thể với những khiếm khuyết đáng kể.
HER2 có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì các chức năng của tim. Việc sử dụng Cre – Lox gây ra đột biến erbB2 trong tế bào cơ tim dẫn đến bệnh cơ tim nặng ở người. Điều này được chứng minh qua tác dụng phụ có hại trong tim đã được quan sát ở các bệnh nhân ung thư vú được điều trị bằng thuốc kháng HER2 Ab Trastuzumab đơn dòng.
Gen ERBB2 ảnh hưởng tới những bệnh nào?
Ung thư biểu mô vú
ERBB2 được phát hiện với tỉ lệ 13,78% trong tổng số các bệnh nhân mắc ung thư biểu mô vú. Đây là gen có tiêu chí bao gồm 284 thử nghiệm lâm sàng đã được khám cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú. Trong đó có 192 thử nghiệm mở và 92 thử nghiệm đã đóng.
Trong số các thử nghiệm về ERBB2 có chứa tình trạng ung thư biểu mô tuyến vú làm tiêu chuẩn: 2 thử nghiệm là giai đoạn sớm 1 (1 mở); 70 thử nghiệm là giai đoạn 1 ( 38 mở); 42 thử nghiệm là giai đoạn 1 và giai đoạn 2 ( 29 mở), 119 thử nghiệm là giai đoạn 2(83 mở), 2 thử nghiệm là giai đoạn 2 và giai đoạn 3 (0 mở); 41 thử nghiệm là giai đoạn 3 (33 mở); 8 thử nghiệm không có giai đoạn xác định (8 mở).
Xét nghiệm ung thư giai đoạn muộn có thể nhanh chóng nhận diện được đột biến liên quan đến khối u bằng việc phân tích mẫu bệnh phẩm khối u. Biết được đột biến nào chi phối đến tình trạng bệnh của bệnh nhân có thể giúp bác sĩ đưa ra được phương án điều trị phù hợp nhất với mỗi bệnh nhân, điều này cũng đồng nghĩa với gia tăng cơ hội điều trị thành công.
Ung thư biểu mô đoạn nối thực quản dạ dày
ERBB2 làm sửa đổi 19,62% ung thư biểu mô đoạn nối thực quản dạ dày.
Loại gen này là một tiêu chí được đưa vào trong 42 thử nghiệm lâm sàng cho ung thư biểu mô đoạn nối thực quản dạ dày. Trong đó có 32 trường hợp mở và 10 thử nghiệm đóng.
Trong số những thử nghiệm có ERBB2 và ung thư biểu mô đoạn nối thực – quản dạ dày làm tiêu chuẩn được đưa vào có: 8 thử nghiệm là giai đoạn 1 (6 mở), 6 thử nghiệm là giai đoạn 1 và giai đoạn 2 (4 mở), 19 thử nghiệm là giai đoạn 2 ( 16 mở), 4 thử nghiệm là giai đoạn 2 và giai đoạn 3 (3 mở), 5 thử nghiệm là giai đoạn 3 (4 mở).
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày
ERBB2 làm sửa đổi 10,08% bệnh nhân trong tổng các bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến dạ dày.
ERBB2 là tiêu chí để đưa vào 35 thử nghiệm lâm sàng đối với bệnh ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Trong đó có 30 thử nghiệm mở và 5 thử nghiệm đóng.
Số thử nghiệm có ERBB2 và ung thư biểu mô tuyến dạ dày làm tiêu chuẩn được đưa vào gồm: 7 thử nghiệm là giai đoạn 1 (7 mở), 4 thử nghiệm là giai đoạn 1 và giai đoạn 2 (3 mở), 4 thử nghiệm là giai đoạn 3 (3 mở).
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
ERBB2 làm thay đổi 3,97% bệnh nhân trong tổng các ca ung thư phổi không tế bào nhỏ.
ERBB2 có tiêu chí đưa vào 34 thử nghiệm lâm sàng đối với bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. Trong đó có 25 trường hợp mở và 9 trường hợp đóng. Bao gồm: 8 thử nghiệm là giai đoạn 1 (4 mở), 7 thử nghiệm là giai đoạn 1 và giai đoạn 2 (5 mở), 19 thử nghiệm là giai đoạn 2 (16 mở).
Bệnh Gastric Carcinoma
Gastric Carcinoma là sự tăng trưởng bất thường của các tế bào trong dạ dày. Loại ung thư dạ dày phổ biến nhất phải kể đến là ung thư tuyến. ERBB2 làm thay đổi 10,1% bệnh nhân ung thư Gastric Carcinoma.
ERBB2 là tiêu chí đưa vào 29 thử nghiệm lâm sàng. Trong đó có 13 thử nghiệm mở và 16 thử nghiệm đóng. Trong các thử nghiệm có mặt của ERBB2 và ung thư biểu mô dạ dày làm tiêu chuẩn gồm: 13 thử nghiệm là giai đoạn 1 (4 mở), 5 thử nghiệm là giai đoạn 1 và giai đoạn 2 (4 mở), 8 thử nghiệm là giai đoạn 2 (4 mở), 1 thử nghiệm là giai đoạn 2 và giai đoạn 3 (0 mở), 2 thử nghiệm là giai đoạn 3 (1 mở).
Ung thư đại trực tràng
ERBB2 làm thay đổi 4.69% bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
ERBB2 là tiêu chí đưa vào 16 thử nghiệm lâm sàng. Trong đó có 12 thử nghiệm mở và 4 thử nghiệm đóng. Trong các thử nghiệm có mặt của ERBB2 và ung thư đại trực tràng làm tiêu chuẩn gồm: 5 thử nghiệm là giai đoạn 1 (3 mở), 5 thử nghiệm là giai đoạn 1 và giai đoạn 2 (4 mở), 6 thử nghiệm là giai đoạn 2 (5 mở).
Ung thư thực quản
ERBB2 làm thay đổi 16.67% bệnh nhân ung thư thực quản.
ERBB2 là tiêu chí đưa vào 7 thử nghiệm lâm sàng. Trong đó có 4 thử nghiệm mở và 3 thử nghiệm đóng. Trong các thử nghiệm có mặt của ERBB2 và ung thư đại trực tràng làm tiêu chuẩn gồm: 2 thử nghiệm là giai đoạn 1 (0 mở), 4 thử nghiệm là giai đoạn 2 (3 mở), 1 thử nghiệm là giai đoạn 3 (4 mở).
Đối với những bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa, việc điều trị trở lên khó khăn, bác sĩ có thể tư vấn làm Xét nghiệm sinh thiết lỏng Guardant360® để gợi ý các lựa chọn điều trị cho bệnh nhân.
Nguồn tham khảo
- The UniProt Consortium. UniProt: a worldwide hub of protein knowledge. Nucleic Acids Research. 2019;47:D506-D515.
- Hart R and Prlic A. Universal Transcript Archive Repository. Version uta_20180821. San Francisco CA: Github;2015. https://github.com/biocommons/uta
- The AACR Project GENIE Consortium. [AACR Project GENIE: powering precision medicine through an international consortium.] Cancer Discovery. 2017;7(8):818-831. Dataset Version 8.
- https://www.mycancergenome.org/content/gene/erbb2/
- https://atlasgeneticsoncology.org/gene/162/erbb2-(v-erb-b2-erythroblastic-leukemia-viral-oncogene-homolog-2-neuro-glioblastoma-derived-oncogene-homolog-(avian))
Lời kết
Trên đây là toàn bộ thông tin về gen ERBB2 và những căn bệnh do nó gây ra. Mong rằng sau bài viết của CHEK Genomics, bạn sẽ trang bị được các kiến thức cần thiết về loại gen mã hóa này. Bài viết là kiến thức bổ ích mà bạn nhất định không nên bỏ qua.
Liên hệ ngay với CHEK để được chuyên gia tư vấn di truyền cho sức khỏe của bạn và người thân.