Tỷ lệ sống sót sau ung thư vú theo độ tuổi là bao nhiêu?

Tỷ lệ sống sót sau ung thư vú là khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giai đoạn và mức độ phát triển của khối u ác tính. Việc biết được tiên lượng của bản thân sẽ giúp bệnh nhân ung thư vú có cái nhìn khách quan về tình trạng bệnh của bản thân. Từ đó giúp cho họ có động lực chiến đấu với bệnh, tâm trạng tốt hơn, đời sống cũng được cải thiện đáng kể. 

Tỷ lệ sống sót của bệnh ung thư là gì? 

tỷ lệ sống sót ung thư vú

Nếu bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, cần phải tập trung vào việc điều trị bệnh đúng cách, đồng thời có những thắc mắc về cơ hội sống sót của bản thân với bác sĩ điều trị, để biết được tiên lượng của bạn như thế nào. Đó là một ước tính về cách bệnh ung thư diễn biến thế nào trong cơ thể của bạn dù nó chỉ là một ước tính hoặc một phỏng đoán khoa học. 

Mọi tình huống xảy ra đều khác nhau, chỉ có bác sĩ mới là người tốt nhất để giúp bạn hiểu được tiên lượng của bản thân, điều này sẽ được xác định thông qua các vấn đề như:

  • Bệnh nhân mắc phải loại ung thư vú nào.
  • Ung thư vú đang ở giai đoạn nào, vị trí và độ lớn của khối u.
  • Mức độ và tốc độ phát triển của ung thư.
  • Ngoài ra còn các chi tiết khác về tế bào ung thư như số lượng DNA hiện có, Ung thư có thụ thể hormone hay không, kết quả xét nghiệm biểu gen.
  • Độ tuổi và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân ung thư vú. 
  • Phản ứng của ung thư đối với điều trị. 

Việc đưa ra tiên lượng có tầm quan trọng trong việc xem xét tỷ lệ sống sót của bệnh nhân mắc ung thư vú. Đây là những con số được các nhà nghiên cứu thu thập được trong nhiều năm ở những người mắc cùng một loại ung thư tại các nhóm người có độ tuổi khác nhau. Bệnh ung thư vú có hai phép đo chính bao gồm:

  • Tỷ lệ sống sót sau ung thư vú: Tỷ lệ này phản ảnh những phụ nữ có thể sống 5 năm hoặc lâu hơn sau khi được chẩn đoán ung thư vú. Điều này có nghĩa là các con số lấy được dựa trên những phụ nữ được phát hiện mắc bệnh ung thư vú từ ít nhất 5 năm trước đó. Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ung thư giúp cho việc cải thiện đều đặn tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân ung thư vú. Vì vậy mà triển vọng của những phụ nữ được chẩn đoán ngày nay cũng tốt hơn rất nhiều so với trước đây.
  • Tỷ lệ sống sót tương đối: tỷ lệ này không tính đến nguyên nhân tử vong. Chung là thước đo tỷ lệ phần trăm những người bị ung thư sống được một thời gian nhất định sau khi được chẩn đoán so với những bệnh nhân không bị ung thư. 

Tỷ lệ sống sót của bệnh ung thư vú nói chung

Tỷ lệ sống sót của bệnh ung thư vú tương đối tổng thể trong 5 năm là 90%. Tỷ lệ này có nghĩa là cứ 100 phụ nữ thì có 90 người còn sống sau 5 năm kể từ khi họ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú.

Tỷ lệ sống sót sau 10 năm của bệnh nhân ung thư vú là 84%, tức là cứ 100 phụ nữ thù có 84 người còn sống sau 10 năm. Tỷ lệ sống sót sau 15 năm tương đối của ung thư vú xâm lấn là 80%, tức cứ 100 phụ nữ thì có 80 người sống sau 15 năm. 

Nhiều bệnh nhân được phát hiện ung thư vú ở giai đoạn đầu và được chữa trị bằng những phương pháp điều trị phù hợp có khả năng sống khỏe mạnh sau 20 năm. Có những trường hợp bệnh nhân sau chữa trị có sự tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ điều trị với lối sống khoa học giúp họ sống lâu hơn thế. 

Tỷ lệ sống sót theo giai đoạn

tỷ lệ sống sót tương đối của ung thư vú theo giai đoạn

Tỷ lệ sống sót theo giai đoạn dựa trên giai đoạn ung thư vú tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh nhân có thể đã được cung cấp một con số và chữ cái cho giai đoạn của mình. Ở đây các thuật ngữ đã được bản địa hoá, khu vực và khoảng cách xa được sử dụng thay cho số và chữ cái. Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn ý nghĩa của chúng và tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm của từng loại:

  • Ung thư vú khu trú ở vú: bao gồm giai đoạn IA, một số IIA và một số IIB. Tỷ lệ sống tương đối sau 5 năm của loại này là 99%. 
  • Ung thư vú khu vực đã lan sang mô hoạch hạch bạch huyết lân cận: Bao gồm các giai đoạn IB , một số IIA, một số IIB và tất cả giai đoạn III . Tỷ lệ sống tương đối sau 5 năm của loại này là 86%.
  • Bệnh ung thư vú đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể: bao gồm giai đoạn IV. Tỷ lệ sống tương đối sau 5 năm của giai đoạn này là 28%.

Tỉ lệ sống sót sau ung thư vú theo độ tuổi

tỷ lệ sống sót sau ung thư vú theo độ tuổi

Tỷ lệ mắc ung thư vú hiện nay có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ tử vong lại có xu hướng giảm nhờ những tiến bộ trong điều trị và chẩn đoán ung thư vú. Phụ nữ từ trên 40 tuổi nên đi khám tầm soát ung thư vú để có thể phát hiện ung thư vú sớm nhất có thể. 

Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm theo độ tuổi tại thời điểm chẩn đoán như sau:

  • Phụ nữ dưới 45 tuổi có tỷ lệ sống tương đối 5 năm là 88%.
  • Độ tuổi từ 45 – 54 tuổi có tỷ lệ sống tương đối 5 năm là 91%.
  • Động tuổi từ 55 – 64 tuổi có tỷ lệ sống tương đối 5 năm là 91%.
  • Độ tuổi từ 65 – 74 tuổi có tỷ lệ sống tương đối 5 năm là 92%.
  • Phụ nữ 75 tuổi trở lên có tỷ lệ sống tương đối 5 năm là 86%. 

Những cải thiện về tiên lượng cho thấy mức độ nhận thức của bệnh nhân đã cao hơn và sự phát hiện sớm qua tầm soát với sự gia tăng số lượng bác sĩ chuyên khoa cùng các nhóm điều trị ung bướu đa chuyên khoa giúp cho tỷ lệ sống sót ngày càng được cải thiện tích cực. Đây cũng là một trong những thành tựu của sự tiến bộ trong các điều trị nội tiết và sinh học đối với bệnh ung thư vú xâm lấn. 

Kết hợp số liệu tỷ lệ sống sót theo giai đoạn và độ tuổi

Một cách khác để xem xét tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm là đặt tuổi và giai đoạn của bệnh nhân lại với nhau. Tuổi tại thời điểm chẩn đoán được chia thành 2 nhóm chính là nhóm phụ nữ dưới 50 tuổi và nhóm phụ nữ từ 50 tuổi trở lên. Tỷ lệ này được tổng hợp lại như sau:

Ung thư vú khu trú: giai đoạn IA, một số giai đoạn IIA và một số giai đoạn IIB với:

  • Nhóm phụ nữ dưới 50 tuổi: 97%.
  • Nhóm phụ nữ từ 50 tuổi trở lên: 99%.
  • Ung thư vú khu vực: giai đoạn IB, một số giai đoạn IIA, một số giai đoạn IIB và tất cả giai đoạn III vơi:
  • Nhóm phụ nữ dưới 50 tuổi: 87%.
  • Nhóm phụ nữ từ 50 tuổi trở lên: 85%.

Ung thư vú xa: giai đoạn IV với:

  • Nhóm phụ nữ dưới 50 tuổi: 38%.
  • Nhóm phụ nữ từ 50 tuổi trở lên: 26%.

Những con số được liệt kê phía trên có thể gây nhầm lẫn nhưng chúng các yếu tố trong chúng chứa rất nhiều thông tin. 

Ví dụ: một điều đáng ngạc nhiên là những phụ nữ mắc ung thư vú khu trú dưới 50 tuổi có tỷ lệ sống sót sau 5 năm thấp hơn so với những phụ nữ từ 50 tuổi trở lên. Phụ nữ trẻ ít có khả năng được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn đầu hơn so với những phụ nữ đã lớn tuổi. Họ cũng ít có khả năng mắc ung thư vú dương tính với thụ thể hormone hơn phụ nữ lớn tuổi. Vậy nên điều trị bằng hormone không phải là một lựa chọn tốt cho họ. 

Số liệu thống kê là số lượng trung bình dựa trên những ca ung thư vú được chẩn đoán. Yêu cầu bác sĩ giải thích về số liệu thống kê khả năng sống sót của bệnh ung thư và cách chúng có thể áp dụng vào tình hình bệnh của bạn. 

Ung thư vú là một căn bệnh phổ biến ở phụ nữ. Bệnh nhân cần phát hiện sớm sẽ giúp làm tăng tỷ lệ sống sót sau ung thư vú. Tuy nhiên tiên lượng sẽ kém hơn so với phát hiện sớm. Vậy nên tầm soát ung thư đóng vai trò quan trọng quyết định có thể hay không việc chữa khỏi bệnh và kéo dài sống cho bệnh nhân mà vẫn bảo tồn được tuyến vú cho họ.

CHEK Genomics là công ty chẩn đoán phân tử đi đầu trong lĩnh vực xét nghiệm gen và tư vấn di truyền. Ngoài Tầm soát ung thư di truyền, Chek còn cung cấp các dịch vụ: Xét nghiệm ung thư giai đoạn muộn, xét nghiệm sinh thiết lỏng Guardant360, Sàng lọc sơ sinh, sàng lọc người mang gen lặn, Sàng lọc NIPS,…Liên hệ ngay với Chek để được tư vấn chi tiết.

hotline 091 176 3082 checkco.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *