Các giai đoạn ung thư vú và Cách chẩn đoán

Bạn có biết Các giai đoạn ung thư vú không? Nếu phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỉ lệ chữa khỏi lên tới 80% đấy. Cùng CHEK Genomics tìm hiểu ung thư vú có mấy giai đoạn trong bài viết sau đây.

Ung thư vú là một căn bệnh ác tính phổ biến nhất ở nữ giới. Theo thống kê của GLOBOCAN[1] năm 2020, nước ta có gần 21.555 người mắc bệnh ung thư vú, hơn 9.345 trường hợp tử vong vì căn bệnh này. Vì vậy, mỗi cá nhân cần biết và trang bị những kiến thức về bệnh lý này để bảo vệ sức khỏe lâu dài.

Các giai đoạn ung thư vú

các giai đoạn ung thư vú

Ung thư vú (Breast Cancer) là bệnh lý u vú ác tính xảy ra khi các tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính. Đa số các trường hợp ung thư vú bắt đầu từ các ống dẫn sữa, một phần nhỏ phát triển ở túi sữa hoặc các tiểu thùy.

Ung thư vú nếu phát hiện và điều trị muộn có thể xâm lấn vào mạch máu, mạch bạch huyết xung quanh và di chuyển đến những vùng xa vị trí khối u ban đầu, tạo ra các khối di căn xương và các bộ phận khác, đau đớn sẽ càng nhân lên.

Ung thư vú có thể gặp ở cả nữ giới và nam giới, tuy nhiên phổ biến nhất ở phụ nữ, diễn biến âm thầm và hầu hết bệnh được phát hiện khi khám sàng lọc định kỳ.

Không giống các loại ung thư khác, ung thư vú là một bệnh hoàn toàn có thể chữa được nếu được phát hiện sớm, khoảng 80% bệnh nhân được chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện bệnh ở những giai đoạn đầu. Các giai đoạn ung thư vú phát triển như sau:

Ung thư vú giai đoạn 0 (Giai đoạn đầu)

Ở giai đoạn đầu này, các tế bào bất thường đã xuất hiện nhưng chưa lan rộng ra mô kế cận, cũng có thể gọi là ung thư tại chỗ, chúng được bác sĩ phát hiện ra trong các ống dẫn sữa. Ta gọi đây là ung thư vú không xâm lấn, hay có cách gọi khác là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ.

Bệnh nhân sẽ được điều trị để ngăn chặn sự di căn của khối u. Thường thì bệnh nhân chỉ cần cắt bỏ khối u và sử dụng thêm phương pháp xạ trị.

Tham khảo Biểu hiện Ung thư vú giai đoạn đầu là gì? Cách điều trị như thế nào?

Ung thư vú giai đoạn 1

Ở giai đoạn 1A, khối u vẫn có kích thước nhỏ từ 2cm và các hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng. 

Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ có khối u ở vú mà còn tìm thấy khối u tại các hạch bạch huyết ở nách. 

Đây vẫn là 2 giai đoạn phát hiện bệnh sớm. Bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp phẫu thuật kết hợp một số liệu pháp để điều trị bệnh.

Ung thư vú giai đoạn 2

Ở giai đoạn 2, các khối u có kích thước từ 2 – 5cm và có thể chưa lây lan sang các hạch bạch huyết hoặc sang các hạch nách. Giai đoạn này được chia là 2 giai đoạn nhỏ: 2A và 2B.

  • Giai đoạn 2A: Chưa xuất hiện u nguyên phát và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Kích thước khối u nhỏ hơn 2cm và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Khối u từ 2-4cm và chưa lan tới hạch bạch huyết và hạch dưới cánh tay.
  • Giai đoạn 2B: Ở giai đoạn, khối u có kích thước từ 2 đến 4cm và tìm thấy các cụm tế bào ung thư trong hạch bạch huyết, từ 1-3 hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức. Hoặc, kích thước khối u lớn hơn 5cm và chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết.

Bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn 2 nên kết hợp các liệu pháp điều trị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và kích thích tố.

Ung thư vú giai đoạn 3

Khi bạn phát hiện bệnh ở giai đoạn 3, thì các khối u trong cơ thể đã lan rộng 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc phù các hạch bạch huyết bên trong vú.

Ở giai đoạn 3, liệu pháp điều trị cho bệnh nhân cũng giống với giai đoạn 2. Nếu bác sĩ phát hiện ra có khối u nguyên phát lớn, thì bạn sẽ phải dùng biện pháp hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

Ung thư vú giai đoạn 4 (giai đoạn cuối)

Giai đoạn này được xem là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể người bệnh. Ung thư vú thường di căn đến xương, não, phổi và gan.

Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn điều trị toàn thân tích cực, đây là phương pháp phổ biến đối với bệnh nhân đang điều trị bệnh ung thư vú giai đoạn cuối.

Các loại ung thư vú thường gặp

các loại ung thư vú

Có nhiều loại ung thư vú khác nhau, một số loại thường gặp, trong khi một số loại khác rất hiếm.

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (Invasive ductal carcinoma – IDC)

Là một dạng ung thư vú phổ biến. Nó thâm nhập từ bên ngoài màng tế bào và ống dẫn. Kết quả là, các tế bào ung thư ác tính có cơ hội di chuyển đến hạch bạch huyết và các bộ phận khác của cơ thể. Ở dạng này, người ta tiếp tục chia ra thành hai dạng loại khác nhau là ung thư tiểu thùy và ung thư biểu mô động mạch xâm lấn.

Ung thư vú tại chỗ

Dạng ung thư vú này khá phổ biến và có đặc trưng là không xâm lấn ra các tế bào khác. Ung thư vú tại chỗ được phân chia thành carcinom ống tuyến tại chỗ (phát sinh từ biểu mô ống tuyến) và ung thư tiểu thùy tại chỗ (phát sinh từ biểu mô của tiểu thùy). Ở dạng này, tiến hành tầm soát ung thư di truyền sẽ dễ dàng chẩn đoán được bệnh và đạt hiệu quả điều trị cao.

Ung thư vú dạng viêm (inflammatory breast cancer – IBC)

Là một bệnh ung thư vú phát triển nhanh và mạnh, trong đó các tế bào ung thư xâm nhập vào da và các mạch bạch huyết của vú. Không giống như các loại ung thư vú khác, ung thư vú dạng viêm thường không xuất hiện khối u trong vú.

Nhưng khi các mạch bạch huyết bị tắc nghẽn bởi các tế bào ung thư vú, các triệu chứng bắt đầu xuất hiện dưới dạng phản ứng viêm, da của vú có thể bị đỏ, bị viêm, dày hoặc bị rỗ (giống như quả cam), núm vú có thể bị thụt vào trong và vú có thể bị sưng, cứng, mềm và đau hoặc ngứa

Ung thư vú liên quan đến thụ thể Progesterone và Estrogen

Đây là dạng ung thư vú có liên quan đến tình trạng của các thụ thể nội tiết tố estrogen và progesterone. Có hai loại khác nhau của dạng này là thụ thể nội tiết tố tích cực và thụ thể nội tiết tố tiêu cực. Ung thư thụ thể nội tiết tố tiêu cực thường lan rộng và phát triển nhanh hơn nhiều so với dạng còn lại.

Các dạng ung thư vú không phổ biến khác

Ngoài các loại ung thư vú được phân loại trên, nhiều trường hợp bệnh nhân mắc bệnh nhưng không bắt nguồn trong tiểu thùy hoặc ống dẫn mà khởi phát ở các mô hỗ trợ của vú như mạch máu, hệ bạch huyết hay sợi liên kết. Cho đến nay, một số hình thức thuộc loại ung thư vú hiếm gặp được phát hiện là u xương ác tính, khối u phyllodes, ung thư vú viêm…

Chẩn đoán các giai đoạn ung thư vú bằng phương pháp nào

Bác sĩ có thể chẩn đoán các giai đoạn ung thư vú bằng các xét nghiệm hoặc các triệu chứng lâm sàng. Việc lựa chọn phương pháp chẩn đoán sẽ phụ thuộc vào phương pháp điều trị đầu tiên cho ung thư vú.

Xét nghiệm

Phương pháp này được chỉ định đối với trường hợp điều trị đầu tiên bằng phương pháp phẫu thuật. Bác sĩ có thể xác nhận giai đoạn ung thư vú sau phẫu thuật 5-7 ngày.

Chụp nhũ ảnh (X-quang vú)

tầm soát ung thư vú - chụp nhũ ảnh

Chụp nhũ ảnh là phương thức được sử dụng phổ biến nhất để chẩn đoán ung thư vú. Hầu hết các trường hợp không có triệu chứng được chẩn đoán trong quá trình chụp nhũ ảnh tầm soát. 

Ung thư vú luôn biểu hiện dưới dạng vôi hóa, khối u dày đặc, có hoặc không có biến dạng kiến trúc, hình ảnh bất thường tìm được qua phương pháp này là các chấm vôi li ti và cục (khối). Phương pháp này có tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao, từ đó giúp các bác sĩ có thể hội chuẩn sớm và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả.

Siêu âm

Nếu chụp nhũ ảnh không nhạy ở phụ nữ trẻ, phương pháp siêu âm vú sẽ được chỉ định. Siêu âm rất hữu ích trong việc đánh giá độ đặc và kích thước của các khối u vú. Phương pháp này cũng giúp phân biệt khối u ác tính với lành tính, phát hiện di căn hạch nách hoặc hướng dẫn sinh thiết, chọc hút thử tế bào.

Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI)

Có độ nhạy tốt để mô tả các bất thường trong các mô mềm, bao gồm cả vú. Nó được chỉ định cho các trường hợp có tổn thương ẩn hoặc nghi ngờ bệnh ác tính đa ổ hoặc hai bên.

Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho các trường hợp đã làm nhũ ảnh và nghi ngờ tiềm ẩn khối u ác tính, di căn hạch nách chưa rõ nguyên nhân, đặc biệt là ILC và khi đánh giá đáp ứng với hóa trị liệu bổ trợ, hoặc khi lập kế hoạch sàng lọc và phẫu thuật bảo tồn vú ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Ngoài ra, MRI cũng có thể dùng để tầm soát ung thư vú hoặc đánh giá giai đoạn của bệnh.

Sinh thiết mô

Sinh thiết mô là một bước quan trọng trong việc đánh giá một bệnh nhân ung thư vú. Có nhiều cách khác nhau để lấy mẫu mô, bao gồm tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ, sinh thiết lõi (Trucut) và sinh thiết rạch hoặc cắt.

Chụp cắt lớp vi tính (CT/ PET CT)

Cũng vì có rất nhiều cách tìm ra bệnh nên số đông bệnh nhân không biết chẩn đoán ung thư vú bằng cách nào. Trong số các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh thì, chụp CT và PET CT được chỉ định khi đã thực hiện các phương pháp khác mà không xác định được ung thư vú di căn. Nó giúp đánh giá sự lan tràn của bệnh để thay đổi hướng xử trí ở một số trường hợp mặc bệnh.

Như vậy, CHEK Genomics đã chia sẻ các giai đoạn ung thư vú, cách chẩn đoán và các loại ung thư vú thường gặp hiện nay. Hi vọng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn tổng quan về căn bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ giới hiện nay. Để cơ thể luôn khỏe mạnh, bệnh nhân nên chủ động giữ gìn sức khỏe, đi khám, tầm soát ung thư định kỳ và phải đến khám chuyên khoa ngay lập tức nếu có bất kỳ biểu hiện nghi ngờ nào.

CHEK Genomics đang là đơn vị tiên phong trong xét nghiệm gen và tư vấn di truyền hiện nay, các dịch vụ tại CHEK như: Sàng lọc sơ sinh, xét nghiệm ung thư giai đoạn muộn, tầm soát ung thư di truyền, xét nghiệm sinh thiết lỏng Guardant 360, sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPS,…Liên hệ Hotline để được tư vấn chi tiết.

hotline 091 176 3082 checkco.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *