Ung thư xương có thể là một trong một số bệnh ung thư khác nhau phát triển trong xương. Bệnh có hai loại: loại tế bào bắt đầu trong xương được gọi là ung thư xương nguyên phát; các khối u bắt đầu từ các cơ quan hoặc các bộ phận khác của cơ thể cũng có thể di căn đến xương gọi là ung thư di căn xương. Mặc dù là một bệnh nguy hiểm nhưng bệnh hoàn toàn có thể chữa trị khỏi nếu như được phát hiện sớm.
Ung thư xương là gì?
Ung thư xương là thuật ngữ chỉ một số bệnh ung thư khác nhau phát triển trong xương. Khi tế bào ung thư phát triển trong xương, nó có thể gây hại cho mô xương bình thường. Loại tế bào và mô nơi ung thư bắt đầu xác định loại ung.
Bệnh xảy ra khi các tế bào bất thường phát triển ngoài tầm kiểm soát trong xương, mô sụn,… của bạn. Nó sẽ phá hủy mô xương bình thường. Những tế bào u xương có thể bắt đầu trong xương sau đó phát triển rồi lây lan từ các bộ phận khác của cơ thể bạn (được gọi là di căn).
Ung thư hình thành trong chính xương sẽ được gọi là ung thư xương nguyên phát. Nhiều khối u bắt đầu ở các cơ quan hoặc các bộ phận khác của cơ thể có thể di căn đến xương, cũng như các bộ phận cơ thể khác. Những khối u này được gọi là ung thư di căn xương (ung thư xương thứ phát) do các khối u ở vú , tuyến tiền liệt và phổi thường di căn (lan rộng) đến xương.
Đây là một loại bệnh rất hiếm gặp. Ở Mỹ, bệnh chỉ chiếm chưa đến 1% số ca ung thư tại nước này. Mặc dù bệnh này có thể xảy ra hầu hết với mọi lứa tuổi nhưng bệnh phổ biến hơn ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên hơn ở người lớn tuổi. Phần lớn các khối u xương đều là lành tính, có nghĩa là chúng không phải là tế bào ung thư do đó không di căn sang các vùng khác trên cơ thể. Tuy nhiên, khối u xương lành tính vẫn có thể làm yếu xương của bạn, dẫn đến gãy xương hoặc các vấn đề sức khỏe khác.
Ung thư xương có triệu chứng gì?
Các triệu chứng chính của bệnh bao gồm:
- Đau xương: Đau do ung thư bắt đầu trong xương thường bắt đầu với cảm giác đau ở xương bị ảnh hưởng. Điều này dần dần tiến triển thành một cơn đau dai dẳng hoặc cơn đau đến và đi rồi tiếp tục vào ban đêm hoặc khi nghỉ ngơi. Bất kỳ xương nào trên cơ thể cũng có thể gây đau mặc dù ung thư xương thường phát triển ở xương dài của chân hoặc cánh tay trên. Cơn đau đôi khi có thể bị nhầm lẫn với bệnh viêm khớp ở người già và cơn đau do một số bệnh khác ở trẻ em và thanh thiếu niên. Đây là triệu chứng đầu tiên của bệnh và không thể tự khỏi, thường tăng lên theo thời gian.
- Gãy xương: Nguyên nhân là do xương của bệnh nhân sẽ trở nên yếu, giòn và dễ gãy hơn bình thường đôi khi chỉ vì một chấn thương nhỏ hoặc ngã nhẹ. Gãy xương có thể xảy ra ở xương cánh tay, xương cột sống hoặc cẳng chân.
- Sưng và đỏ (viêm) trên xương. Điều này có thể bao gồm việc khiến cử động khó khăn nếu xương bị ảnh hưởng ở gần khớp. Một cục u bất thường có thể xuất hiện đáng chú ý trên xương.
- Gặp vấn đề di chuyển xung quanh ví dụ như đi bộ khập khiễng. Nếu xương ở gần khớp, tình trạng sưng có thể gây khó khăn cho việc sử dụng khớp. Điều này có thể gây khó khăn cho việc đi lại và bạn có thể đi khập khiễng.
- Tê bì, bí tiểu và liệt: Do áp lực tăng vào đốt sống
- Có dấu hiệu buồn nôn, chán ăn, lơ mơ, mệt mỏi hoặc khát nhiều: Những triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của chứng tăng canxi huyết nhưng đôi khi cũng là dấu hiệu ung thư xương hoặc ung thư di căn xương. Khi ung thư di căn đến xương thì nó sẽ giải phóng nhiều canxi hơn vào máu.
Một số triệu chứng ít phổ biến hơn có thể bao gồm:
- Nhiệt độ cao
- Giảm cân không giải thích được
- Đổ mồ hôi, đặc biệt là vào ban đêm
Dù những triệu chứng phía trên có thể không phải lúc nào cũng liên quan đến ung thư nhưng tốt nhất bạn vẫn nên đi khám để chẩn đoán chính xác. Nếu bạn gặp con cái có bất cứ triệu chứng nào liên quan đến vấn đề đau xương như đau xương dữ dội, dai dẳng thì nên đi khám để chẩn đoán chính xác hơn.
Nguyên nhân
Hầu như phần lớn các bệnh ung thư xương đều không rõ nguyên nhân nhưng các bác sĩ đã phát hiện ra một số yếu tố liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư hơn. Những yếu tố đó bao gồm:
- Các hội chứng di truyền. Một số hội chứng di truyền hiếm gặp di truyền qua các gia đình qua gene có thể làm tăng nguy cơ ung thư này. Những hội chứng này bao gồm hội chứng Li-Fraumeni và loại ung thư mắt được gọi u nguyên bào võng mạc. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm khi xảy ra. Nếu thành viên trong gia đình có dấu hiệu nghi ngờ, nên làm xét nghiệm sàng lọc người mang gen lặn để kiểm tra.
- Bệnh Paget xương[1]: đây là một rối loạn bất thường trong cấu trúc xương. Bệnh thường xảy ra nhất ở người lớn tuổi. Triệu chứng bệnh Paget xương có thể tương tự như ung thư về xương và nó có thể làm tăng nguy cơ phát triển thành ung thư về xương sau này.
- Xạ trị ung thư. Đây là yếu tố có mức độ liên quan mạnh nhất. Tiếp xúc với liều lượng bức xạ lớn, chẳng hạn như tiếp xúc bức xạ quá trình xạ trị ung thư sẽ làm tăng nguy cơ ung thư này trong tương lai. Những khối u xương xuất hiện thường xuyên hơn ở những người đã xạ trị, cấy ghép tế bào gốc hoặc đã sử dụng một số loại thuốc hóa trị cho các bệnh ung thư khác.
Phân loại và Cách chẩn đoán
Phân loại
Tế bào ung thư về xương được chia thành nhiều loại riêng biệt dựa trên loại tế bào nơi ung thư xuất hiện ban đầu. Dưới đây là một số những loại ung thư xương nguyên phát phổ biến:
U xương
U xương là dạng ung thư nguyên phát phổ biến nhất phát triển trong các tế bào nơi mô xương mới hình thành. Trong khối u này, các tế bào ung thư tạo ra xương. Tế bào ung thư có thể xuất hiện trong bất kỳ xương nào của cơ thể nhưng u xương thường bắt đầu ở phần cuối của các xương lớn như cánh tay và chân xương như ống chân, xương đùi hoặc xương chày, xương gần đầu gối hoặc xương cánh tay gần vai.
Loại ung thư về xương này thường gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên thay vì người lớn tuổi. Trong một số trường hợp hiếm hoi thì u xương có thể phát sinh bên ngoài xương (u xương ngoài xương).
Chondrosarcoma
Chondrosarcoma là dạng ung thư nguyên phát phổ biến ở thứ hai, tuy nhiên nó cũng là một loại ung thư hiếm gặp xuất hiện ở trong các mô sụn, mô liên kết mềm cho phép sự chuyển động giữa xương và khớp. nhưng đôi khi nó cũng xuất hiện ở xương. Trong khối u này, các tế bào ung thư sẽ tạo ra sụn.
Loại ung thư xương nguyên phát này thường xuất hiện ở xương chậu, chân, hông, vai hoặc tay ở người trung niên và lớn tuổi. Trong một số trường hợp hiếm hoi nó có thể xuất hiện ở xương cột sống. Hầu hết các tế bào ung thư này phát triển chậm và không gây ra nhiều dấu hiệu cũng như triệu chứng.
Một số trường hợp hiếm hoi, loại ung thư này sẽ phát triển nhanh chóng và có nguy cơ cao lây lan sang các cơ quan khác của cơ thể gây khó khăn cho việc điều trị ung thư.
Ewing sarcoma
Ewing sarcoma là một loại ung thư xương hiếm gặp. Loại ung thư này được đặt theo tên của bác sĩ đầu tiên mô tả về nó. Những khối u này có thể hình thành trong xương và trong các mô mềm xung quanh. Các tế bào ung thư này thường phát sinh ở xương chậu, hông, xương sườn, bả vai hoặc chân hoặc tay của trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên.
Sarcom xương
Đây là bệnh lý khối u nguyên phát rất ác tính. Bệnh thường gặp nhất ở độ tuổi từ khoảng 10 tuổi đến 25 tuổi nhưng bất cứ độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh. Sarcom xương tạo ra các tế bào xương ác tính (chưa biệt hóa) từ các tế bào u xương.
Sarcom xương thường phát triển quanh đầu gối (thường gặp đầu xa xương đùi hơn là đầu gần xương chày) hoặc trong các xương dài, đặc biệt là ở khu vực đầu xương – hành xương, có thể di căn, thường di căn tới phổi hoặc các xương khác.
Adamantinoma
Đây là bệnh lý ung thư xương ác tính hiếm gặp (<1% khối u xương ác tính) và thường xuất hiện phổ biến ở xương chày. Nó thường xảy ra ở thanh thiếu niên và những người ở độ tuổi 20 nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tế bào ung thư này có thể di căn chủ yếu sẽ di căn đến phổi nhưng trường hợp này rất hiếm.
Sarcom sụn
Sarcom sụn là những khối u ác tính của sụn. Dù nhiều người nhầm lẫn nó với sarcom xương nhưng nó khác với sarcom xương khác về vấn đề tiên lượng, điều trị và lâm sàng. Bệnh sarcom sun có xu hướng xuất hiện ở người già, người trung niên.
Sarcom sụn cũng có thể phát triển dựa trên một bệnh lý nền trước đó như u nội sụn đa ổ, u xương sụn đa ổ và u nội sụn đa ổ (hội chứng Maffucci và bệnh Ollier). Chúng thường phát triển và hình thành trong các xương dẹt như xương hông, xương chậu và xương bả vai nhưng nó vẫn có thể phát triển ở bất kỳ xương nào và xâm lấn vào các mô mềm xung quanh.
U nguyên sống (chordoma)
Khối u hiếm gặp này bắt đầu trong xương của cột sống – thường ở đáy cột sống hoặc đáy hộp sọ. Giống như chondrosarcoma, chordoma xảy ra thường xuyên nhất ở người lớn tuổi. Nam giới có nhiều khả năng mắc loại ung thư này hơn phụ nữ.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Bác sĩ trước khi tiến hành chẩn đoán có thể sẽ hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn rồi tiến hành các xét nghiệm hình ảnh như:
- Chụp X-quang. Phương pháp này cho thấy các khối u ở xương và độ lớn của chúng.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp cắt lớp vi tính là một phương thức chụp cắt lớp được sử dụng phổ biến hiện nay trong Y học, là một kiểu chụp sử dụng bức xạ là tia X, thu các hình của một bộ phận nằm trong cơ thể người bệnh, ở các góc độ và vị trí khác nhau, từ đó dùng máy tính dựng thành một ảnh 3D của bộ phận đó.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI). Phương pháp này là kỹ thuật tạo hình cắt lớp sử dụng sóng từ trường và sóng radio.
- Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET). Kỹ thuật viên tiêm chất phóng xạ vào tĩnh mạch của bạn. Sau đó, một máy quét sẽ phát hiện ra các tế bào ung thư, chúng sử dụng nhiều glucose hơn các tế bào thông thường.
Các xét nghiệm hình ảnh có thể giúp xác định vị trí và kích thước của các khối u xương cùng khả năng các khối u có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể hay không. Các loại xét nghiệm hình ảnh được khuyến nghị phụ thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng cá nhân của người mắc bệnh.
Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện một thủ thuật loại bỏ một mẫu mô (sinh thiết) từ khối u để xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Xét nghiệm có thể cho bác sĩ biết liệu mô có phải là tế bào ác tính hay không và nếu có thì bạn mắc loại ung thư nào. Ngoài ra, nó cũng có thể tiết lộ liệu các tế bào khối u đang phát triển nhanh hay chậm.
Các loại thủ tục sinh thiết được sử dụng để chẩn đoán bệnh ung thư xương bao gồm:
- Chèn kim qua da và vào khối u. Trong khi sinh thiết bằng kim, bác sĩ sẽ đưa một cây kim mỏng qua da và đưa nó vào khối u. Bác sĩ của bạn sử dụng kim để loại bỏ các mảnh mô nhỏ từ khối u.
- Phẫu thuật để loại bỏ một mẫu mô để xét nghiệm. Trong quá trình sinh thiết phẫu thuật, bác sĩ sẽ rạch một đường qua da và loại bỏ toàn bộ hoặc một phần khối u.
Việc xác định loại sinh thiết bạn cần cùng chi tiết về cách thức thực hiện cần được lập kế hoạch cẩn thận bởi đội ngũ y tế. Các bác sĩ cần thực hiện sinh thiết theo cách không gây trở ngại cho phẫu thuật loại bỏ ung thư xương trong tương lai. Vì lý do này, hãy yêu cầu bác sĩ giới thiệu đến đội ngũ bác sĩ có nhiều kinh nghiệm trong điều trị u xương trước khi sinh thiết.
Điều trị
Điều trị ung thư xương thường sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Những phương pháp và thời gian điều trị phụ thuộc vào loại ung thư, kích thước của khối u và khả năng di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hay không. Các phương pháp điều trị thường được sử dụng bao gồm: điều trị ung thư nguyên phát và ung thư thứ phát.
- Hóa trị: Loại điều trị này được thực hiện nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư khắp cơ thể bằng thuốc. Bác sĩ của bạn có thể sử dụng nó trước khi phẫu thuật, sau khi phẫu thuật. Mọi người thường nhận được thuốc này bằng cách nuốt một viên thuốc hoặc tiêm thuốc vào tĩnh mạch. Bác sĩ của bạn có thể sử dụng hóa trị để điều trị ung thư xương nguyên phát hoặc ung thư xương đã di căn.
- Liệu pháp nhắm đích. Phương pháp điều trị bằng thuốc này nhằm vào một số thay đổi về di truyền, protein hoặc các thay đổi khác trong hoặc xung quanh các tế bào ung thư.
- Xạ trị : Phương pháp điều trị này thực hiện với mục đích tiêu diệt tế bào ung thư và thu nhỏ các khối u bằng tia X liều cao. Bác sĩ thường sử dụng bức xạ trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u để ít phải loại bỏ mô hơn.
- Phẫu thuật cứu cánh tay hoặc chân. Bác sĩ của bạn sẽ loại bỏ phần xương bị ung thư nhưng không loại bỏ các cơ, gân hoặc các mô khác gần đó. Họ đặt một bộ phận cấy ghép bằng kim loại vào vị trí của xương.
- Phẫu thuật: Bác sĩ phẫu thuật của bạn loại bỏ khối u và một số mô khỏe mạnh xung quanh nó. Họ cũng có thể sửa chữa hoặc xây dựng lại xương bị ảnh hưởng bằng ghép xương thật hoặc nhân tạo. Đôi khi, phải cắt bỏ toàn bộ chi để điều trị ung thư. Việc cắt cụt chi được thực hiện nếu một khối u ác tính có kích thước lớn hoặc sự phát triển của nó chạm đến dây thần kinh và mạch máu thì bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ chi. Bạn có thể được lắp chi giả ngay sau đó.
- Chỉnh hình cột sống: Xi măng xương được tiêm vào đốt sống bị gãy và nó sẽ giúp đông cứng nhanh chóng Liệu pháp này có thể cải thiện đáng kể đau lưng trong vòng vài giờ. Đây không phải là một cuộc phẫu thuật lớn nhưng lại có thể mang lại một sự khác biệt lớn.
- Bisphosphonate: Liệu pháp sử dụng loại thuốc có thành phần bisphosphonate như thuốc Aredia và Zometa có thể giúp phòng ngừa nguy cơ gãy xương và giảm đau. Loại thuốc này sẽ được tiêm theo đường tĩnh mạch để ngăn cản quá trình tiến triển của quá trình di căn xương. Liệu pháp bisphosphonate đặc biệt quan trọng đối bệnh nhân ung thư thứ phát đang phải chịu lực hoặc bị đau xương nhiều. Nếu tế bào ung thư di căn đến xương cột sống có thể gây đau dữ dội. Đối với những trường hợp bị tăng canxi máu, truyền bisphosphonate và một số thuốc khác có thể giúp cải thiện vấn đề hơn rất nhiều.
Hỏi – Đáp
Ung thư xương sống được bao lâu?
Đây là câu hỏi được nhiều bệnh nhân quan tâm và băn khoăn.
Đối với ung thư do nguyên nhân nguyên phát:
Nghiên cứu chỉ ra rằng các ca ung thư liên quan đến xương khớp tăng trung bình 0,4% mỗi năm trong 10 năm qua trong khi tỷ lệ tử vong giảm trung bình 0,3% mỗi năm dựa trên số liệu từ năm 2006 đến 2015.
Mặc dù một số bệnh nhân mắc bệnh sẽ có nguy cơ khả năng tử vong vì tế bào ung thư về xương nhưng nhiều người khác sẽ hồi phục hoàn toàn. Tỷ lệ sống sót trung bình sau năm năm đối với bệnh ung thư xương là 66,8% . Điều này có nghĩa là 66,8% những người bị ung thư xương vẫn còn sống được sau 5 năm kể từ khi họ được chẩn đoán.
Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nếu ung thư được chẩn đoán và điều trị ngay ở giai đoạn khu trú thì tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 74% . Nếu ung thư đã lan đến các mô hoặc cơ quan xung quanh hoặc các hạch bạch huyết trong khu vực thì tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 66%. Nếu ung thư đã di căn đến các bộ phận xa hơn của cơ thể thì tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 27%.
Hãy nhớ rằng tỷ lệ sống sót chỉ là ước tính dựa trên những người đã từng bị ung thư xương trong quá khứ. Điều này không thể phản ánh và không thể đoán trước được bạn sẽ sống được bao lâu. Để tìm hiểu thêm về tỷ lệ sống sót của bệnh ung thư về xương, hãy nói chuyện với bác sĩ để có thể phán đoán một cách chính xác nhất..
Đối với bệnh nhân mắc bệnh do nguyên nhân thứ phát (di căn xương):
Hầu hết bệnh nhân bị bệnh di căn xương chỉ sống được từ 6-48 tháng . Nhìn chung, những bệnh nhân bị ung thư di căn xương xuất phát từ ung thư vú và tuyến tiền liệt sẽ sống lâu hơn những người bị ung thư biểu mô phổi.
Ung thư xương có chữa được không?
Câu trả lời là có với trường hợp ung thư xương nguyên phát. Nhiều trường hợp mắc bệnh ung thư về xương nguyên phát được điều trị thành công và khỏi hoàn toàn. Trong những trường hợp này thì tế bào ung thư sẽ không bao giờ trở lại. Nhưng một số bệnh nhân sẽ cần tiến hành nhiều cuộc phẫu thuật cũng như điều trị để đạt được kết quả này.
Những người khác bị ung thư xương nguyên phát có thể cần tiếp tục điều trị bao gồm xạ trị và hóa trị để ngăn ung thư lây lan. Các phương pháp điều trị này có thể kéo dài vô thời hạn để kiểm soát ung thư.
Câu trả lời là không thể chữa khỏi với trường hợp ung thư thứ phát đã di căn xương. Đối với trường hợp này khi ung thư xuất phát từ các bộ phận khác như tiền liệt tuyến, vú, phổi hoặc một số cơ quan khác đã di căn đến xương thì không thể chữa trị khỏi nữa nhưng bệnh nhân có thể điều trị bổ sung để giảm bớt triệu chứng như đau đớn và làm giảm tiến triển của bệnh.
CHEK Genomics hi vọng rằng với những chia sẻ về bệnh ung thư xương ở trên, quý bạn đọc đã hiểu rõ phần nào về căn bệnh nguy hiểm này. Không ai muốn bị bệnh cả, nhất là bệnh ung thư, vì vậy, hãy chăm sóc sức khỏe cho bản thân cẩn thận.
Nếu có bất kỳ sự thay đổi khác biệt nào của cơ thể, hãy đi khám ngay bác sĩ. Nếu trong gia đình có bất kỳ người thân nào có dấu hiệu bị ung thư xương, liên hệ ngay với CHEK Genomics để được tư vấn di truyền và làm các xét nghiệm cần thiết.