Thuốc Pertuzumab thuộc nhóm kháng thể đơn dòng được sử dụng trong điều trị ung thư. Loại thuốc này được bào chế dạng dung dịch đậm đặc pha truyền 30mg/dl với lọ 14ml tương đương với 420mg. Cùng nhau tìm hiểu ngay về công dụng của thuốc Pertuzumab qua bài viết dưới đây.
Thuốc pertuzumab là gì? Được dùng để điều trị bệnh gì?
Perjeta (pertuzumab) Injection là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh ung thư vú giai đoạn đầu và ung thư vú di căn. Perjeta có thể được sử dụng một mình hoặc với các loại thuốc khác. Perjeta thuộc nhóm thuốc có tên Antineoplastics, Anti-HER2; Antineoplastics, Antibody đơn dòng. Hiện nay sự hiệu quả khi dùng thuốc ở trẻ em vẫn chưa được xác minh.
PERJETA được chỉ định sử dụng kết hợp với trastuzumab và hóa trị liệu cho:
Dùng để điều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, đang tiến triển tại chỗ, viêm hoặc ung thư vú ở giai đoạn đầu có HER2 dương tính với đường kính lớn hơn 2cm hoặc chưa được điều trị với liệu pháp kháng HER2 hay hoá trị liệu đối với ung thư vú di căn.
Sử dụng trong điều trị bổ trợ cho bệnh nhân mắc ung thư vú giai đoạn đầu dương tính với HER2 có nguy cơ tái phát cao. Pertuzumab được phối hợp với Herceptin và phương pháp hoá trị đem lại tác dụng tốt trong điều trị tân bổ trợ cho bệnh nhân mắc ung thư vú dương tính với HER2, các khối u tiến triển tại chỗ, viêm và ung thư vú giai đoạn đầu.
Cách sử dụng thuốc Pertuzumab
Pertuzumab là loại thuốc có kê đơn chỉ được sử dụng khi có các chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Dưới đây là cách sử dụng thuốc Pertuzumab dành cho bạn:
Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng là các bệnh nhân được lựa chọn dựa trên sự biểu hiện quá mức của protein HER2 hoặc sự khuếch đại gen HER2 trong khối u ác tính. Để đánh giá sự biểu hiện quá mức của protein HER2 và sự khuếch đại gen HER2 được thực hiện bằng các xét nghiệm được FDA[1] chấp thuận dành riêng cho bệnh nhân mắc ung thư vú bởi các phòng thí nghiệm có trình độ chuyên môn chứng minh. Thông tin về các xét nghiệm được FDA chấp thuận để phát hiện các biểu hiện các mức của protein HER2 và khuếch đại gen HER2.
Cách sử dụng thuốc Pertuzumab
- Thuốc Pertuzumab được dùng để điều trị cho các bệnh nhân bằng các truyền qua đường truyền tĩnh mạch.
- Vì Pertuzumab là thuốc không có chất bảo quản kháng khuẩn nên cần phải đảm bảo sự vô khuẩn của dung dịch pha truyền. Thao tác phải do các nhân viên y tế thực hiện và sử dụng các kỹ thuật tiệt trùng.
- Thuốc cần lấy từ lọ, pha loãng trong túi PVC hoặc polyolefin không PVC chứa 250ml dịch truyền NACL 0,9%. Lưu ý tuyệt đối không lấy nước muối ra khỏi túi truyền dịch, hành động này rất dễ gây ra tình trạng nhiễm khuẩn.
- Với liều đầu, người bệnh sử dụng 2 lọ thuốc và sau khi đã được pha loãng, nồng độ của Pertuzumab là 3,0mg/ml. Liều tiếp sau đó cần sử dụng 1 lọ thuốc pha loãng đảm bảo nồng độ của thuốc trong dung dịch đạt 1,6ml.
- Khi pha thuốc Pertuzumab, người pha cần phải lưu ý:
- Thuốc Pertuzumab cần phải được pha loãng bởi các nhân viên y tế, người bệnh tuyệt đối không được tự ý pha thuốc để sử dụng.
- Tuyệt đối không pha thuốc bằng dung dịch Dextrose.
- Khi trộn túi thuốc, hãy xoay ngược túi lại, sau đó để túi thuốc được hoà trộn nhẹ nhàng tránh tạo bọt.
Sau khi thuốc được pha loãng, cần phải sử dụng ngay lập tức, kiểm tra bằng mắt các cặn lắng và sự mất màu sắc trước khi chuyển đến nơi sử dụng cho bệnh nhân.
Liều lượng dùng thuốc
Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng thuốc Pertuzumab phải có khối u HER2 dương tính. Her2 dương tính có nghĩa là có điểm 3+ theo IHC hoặc tỷ lệ cao hơn 2,0 theo ISH đã được đánh giá bằng thử nghiệm được kiểm định. Nhằm đảm bảo kết quả có mức độ tin cậy nhất định, các xét nghiệm cần phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm chuyên khoa để đảm bảo được sự xác thực của quy trình.
Pertuzumab được chỉ định dùng phối hợp với Herceptin và Docetaxel khi:
- Liều thuốc Pertuzumab khởi đầu được khuyến cáo sử dụng để tiêm truyền vào tĩnh mạch là 840mg trong thời gian 60 phút. Liều tiếp theo là sau đó 3 tuần với liều 420mg được tiêm truyền trong thời gian từ 30 -60 phút.
- Herceptin khi được sử dụng chung với thuốc Pertuzumab nên truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu là 80mg/kg trong thời gian 90 phút với lịch trình mỗi 3 tuần. Tiếp đó, cứ mỗi 3 tuần sau thì truyền tĩnh mạch với liều 6mg/kg trong thời gian từ 30-60 phút.
- Các thuốc được kê đơn cần phải dùng theo tuần tự. hai loại thuốc này có thể sử dụng theo bất kỳ thứ tự nào, nhưng khi dùng docetaxel thì phải sử dụng sau Pertuzumab và Herceptin.
Thời gian sử dụng thuốc điều trị thuốc tuỳ vào từng đối tượng:
- Bệnh nhân ung thư vú di căn: Sử dụng thuốc để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bị dính độc tính và không thể kiểm soát được thì mới dừng sử dụng thuốc.
- Điều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú: Bệnh nhân ung thư vú nên sử dụng Pertuzumab từ 3 – 6 chu kỳ, tuỳ thuộc vào phác đồ điều trị được lựa chọn cho người bệnh.
Điều chỉnh liều dùng thuốc khi nào?
- Người bệnh ngưng điều trị Herceptin thì cũng nên ngưng sử dụng Pertuzumab.
- Nếu bệnh nhân ngưng docetaxel thì vẫn có thể sử dụng Pertuzumab và Herceptin để điều trị bệnh đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không còn cách xử trí.
- Không khuyến nghị giảm liều sử dụng với Pertuzumab và Herceptin.
Lưu ý khi dùng
Để cải thiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuốc sinh học, tên thuốc luôn cần phải được ghi rõ trong hồ sơ bệnh án của bệnh nhân. Khi dùng thuốc Pertuzumab cần phải lưu ý các trường hợp sau:
- Người bệnh bị suy giảm chức năng thất trái: Những bệnh nhân có tiền sử bị suy tim khi sử dụng thuốc Pertuzumab có thể gặp tình trạng làm suy giảm chức năng của thất trái như cao huyết áp không kiểm soát, nhồi máu cơ tim hay loạn nhịp thất nặng phải điều trị.
- Đốc tính trên phôi thai: Pertuzumab khi dùng cho phụ nữ đang mang thai có thể làm cho họ bị thiếu ối, thận của thai nhi bị chậm phát triển, thai lưu. Vì vậy chống chỉ định dùng thuốc đối với các bệnh nhân là phụ nữ đang mang thai điều trị bằng Pertuzumab.
- Xuất hiện các phản ứng quá mẫn hay sốc phản vệ: Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình dùng thuốc để nhận biết các phản ứng quá mẫn kịp thời kịp xử lý. Chống chỉ định dùng thuốc đối với các bệnh nhân phản ứng quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Sử dụng thuốc cho trẻ em hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu ở đối tượng trẻ dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ
Người bệnh điều trị bằng thuốc Pertuzumab có thể gặp phải những tác dụng sau:
- Thiếu máu, giảm lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở người bệnh.
- Rối loạn tim mạch như rối loạn chức năng thất trái và suy tim sung huyết.
- Xuất hiện rối loạn về mắt như tăng tiết nước mắt.
- Rối loạn dạ dày và ruột, gây tiêu chảy, buồn nôn, viêm dạ dày và táo bón.
- Rối loạn toàn thân, tại vị trí tiêm gây mệt mỏi, viêm niêm mạc, sốt, suy nhược và phù ngoại vi.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch do quá mẫn với thuốc, xuất hiện các phản ứng quá mẫn như đỏ da, sưng tại vị trí tiêm, ban đỏ.
- Rối loạn về da và mô dưới da gây rụng tóc, các rối loạn về móng, khô da, phát ban, ngứa.
- Gặp tình trạng khó thở, tràn dịch phổi, đau cơ bắp, đau khớp, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ và rối loạn hô hấp.
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc Pertuzumab khi gặp bất kỳ các triệu chứng bất thường nào đều cần ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức. Tuỳ vào mức độ của các triệu chứng mà xử trí bằng các cách phù hợp. Đối với những bệnh nhân xuất hiện tác dụng phụ nhẹ chỉ cần ngừng thuốc để đảm bảo an toàn.
Còn với những trường hợp phản ứng quá mẫn cần phải tiến hành điều trị hỗ trị bằng cách dùng epinephrin, giữ thoáng khí, thở oxygen hay dùng kháng histamin…
Những bệnh nhân ung thư vú được điều trị hiệu quả với thuốc Pertuzumab. Người bệnh cần phải được tư vấn và sử dụng thuốc theo đơn của các bác sĩ chuyên khoa mà không được tự ý sử dụng. Người bệnh cần phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả cao nhất khi điều trị.
Hãy Subscribe CHEK Genomics để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích bạn nhé!.