Thuốc Alpelisib được sử dụng cho bệnh nhân mắc ung thư vú, thuộc nhóm thuốc ức chế PI3K và có thể sử dụng được cho cả nam và nữ. Đây là loại thuốc mới nên những thông tin và cách sử dụng sau đây chính là chìa khóa để ta có cái nhìn toàn cảnh về loại thuốc này.
Thuốc Alpelisib là thuốc gì?
Như đã nhắc đến ở trên, thuốc Alpelisib được dùng trong việc ngăn chặn sự lây lan của tế bào ung thư vú. Nó thuộc nhóm thuốc ức chế phosphoinositide 3-kinase hay còn cách viết tắt khác là PI3K. Thuốc được các bác sĩ kê đơn dành cho cả nam giới và nữ giới, những đối tượng đã trải qua thời kỳ mãn kinh bị ung thư vú âm tính với HR, HER2 âm tính.
Đây là giai đoạn các tế bào ung thư đang phát triển hoặc di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể. Để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất, giúp điều trị ung thư vú di căn đến các mô lân cận hoặc những bộ phận khác trong cơ thể thì thuốc Alpelisib thường được sử dụng kết hợp với thuốc Fulvestrant hay chính là Faslodex.
Với thành phần chính là piquray, thuốc Alpelisib ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư bằng cách ức chế các tín hiệu làm nhân lên, phát triển tế bào gây ung thư. Sau quá trình bào chế, thuốc Alpelisib được phát hành dưới dạng viên nén bao phim, chia làm 3 loại khác nhau với hàm lượng 50mg, 150mg hoặc 250mg.
Thuốc Alpelisib – Thuốc kháng PI3K trong ung thư vú đã được FDA phê duyệt
Sau một thời gian dài được nghiên cứu và thử nghiệm thì vào cuối tháng 5 năm 2019, FDA – Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ[1] đã phê duyệt cho thuốc Alpelisib kết hợp với fulvestrant trong điều trị ung thư vú giai đoạn di căn hay tiến xa có thụ thể hormon dương tính (HR+), HER2 (-) và có đột biến PIK3CA sau khi đã tiến triển với phác đồ nội tiết. Trong những liệu pháp điều trị ung thư vú mới nhất thì thuốc Alpelisib đã được các bác sĩ ưu tiên sử dụng.
Chỉ định và công dụng
Chỉ định sử dụng thuốc Alpelisib
Tuy được sử dụng để ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư vú nhưng thuốc Alpelisib cũng có những yêu cầu nhất định, và chỉ được các bác sĩ kê đơn trong một số trường hợp cụ thể như:
- Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người (HR) trong các bệnh nhân là ở mức dương tính.
- Dành cho những bệnh nhân nhạy cảm với thụ thể HER2.
- Đặc trị với đối tượng là nam giới và nữ giới sau mãn kinh bị ung thư vú đột biến PIK3CA.
- Được tin dùng để điều trị bệnh ung thư vú đã tiến triển trong hoặc sau khi áp dụng liệu pháp nội tiết.
- Bệnh nhân muốn khỏi bệnh phải tuân thủ những quy tắc và chỉ định của thuốc để đạt được hiệu quả cao nhất.
Công dụng của thuốc Alpelisib
Với thành phần là piqray, thuốc Alpelisib sẽ tham gia vào sự phát triển của các tế bào ung thư, sau đó sẽ ngăn chặn và tiêu diệt chúng. Nhưng cũng có khi thuốc còn tiêu diệt những tế bào bình thường trong cơ thể, một số tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.
Thuốc Alpelisib có thời gian hấp thụ nhất định. Sau khi uống vào cơ thể, nó sẽ mất khoảng 2 – 4 giờ để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax). Ước tính, alpelisib có mức độ khả sinh dụng tối ưu > 99%, tuy nhiên thấp hơn nếu dùng chung với thức ăn (gần 68,7% ở liều 300mg).
Nhìn chung, nồng độ hoạt chất piqray trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau khoảng 3 ngày dùng thuốc.Theo nghiên cứu, mức độ liên kết của thuốc với protein huyết tương ở mức vừa phải. Nó được phân bố trải đều giữa huyết tương và các tế bào hồng cầu, với tỷ lệ máu trên huyết tương (in vitro) trung bình khoảng 1,03. Ở trạng thái ổn định, thể tích phân bổ của alpelisib là 114 lít.
Liều lượng và cách sử dụng
Liều lượng sử dụng thuốc Alpelisib
Với mỗi bệnh nhân khác nhau với độ tuổi khác nhau, giới tính và bệnh nền khác nhau các bác sĩ sẽ xây dựng một phương pháp điều trị phù hợp nhất với từng đối tượng. Điều bệnh nhân cần làm chính là uống theo đúng liều lượng các bác sĩ đã kê đơn.
Cũng cần phải biết rằng số liều thuốc Alpelisib được chỉ định trong mỗi ngày hay khoảng thời gian giữa các liều thuốc đều phải phụ thuộc vào sức khỏe và khả năng chịu đựng của bệnh nhân.
Một ví dụ về cách kê đơn thuốc Alpelisib có thể thấy chính là
- Người lớn: Uống 300mg (gồm 2 viên loại 150mg) / lần / ngày.
- Trẻ em: Không sử dụng alpelisib khi chưa được bác sĩ chỉ định.
Thuốc Alpelisib được dùng phổ biến với Fulvestrant và liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc fulvestrant là 500mg. Chúng được chỉ định uống vào các ngày 1, 15 và 29 và mỗi tháng một lần sau đó.
Nếu có sự cố bất ngờ xảy ra người bệnh cần bình tĩnh xử lý.
- Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc Alpelisib thì trong vòng 9 giờ sau thời gian được chỉ định của bác sĩ hãy uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu bạn nhớ ra điều này sau 9 tiếng theo thời gian chỉ định thì hãy bỏ qua nó và uống liều kế tiếp theo lịch trình mà các bác sĩ đã xây dựng từ đầu
- Nếu bạn bị nôn sau khi uống thuốc, người bệnh không cần cố gắng sử dụng liều khác thay thế. Điều cần làm chính là hãy chờ và uống liều tiếp theo vào đúng thời gian đã được chỉ định.
Cách sử dụng thuốc Alpelisib
Được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, do đó bệnh nhân có thể sử dụng thuốc Alpelisib một cách dễ dàng bằng đường uống. Cũng như những loại thuốc khác trước và trong quá trình điều trị ung thư vú bằng thuốc Alpelisib, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ những chỉ dẫn của bác sĩ cũng như đọc kĩ các hướng dẫn trên bao bì.
Về thời gian sử dụng thuốc cũng tương đối linh hoạt. Nó được sử dụng vào cùng thời điểm trong ngày ở các bữa ăn. Một số lưu ý khi uống thuốc chính là bệnh nhân cần đảm bảo nuốt trọn viên thuốc, tránh làm vỡ, nghiền nát hoặc nhai thuốc. Trong trường hợp bị nôn sau khi uống một liều alpelisib, người bệnh không nên uống liều thay thế mà hãy chờ cho đến khi dùng liều tiếp theo.
Thuốc Alpelisib có hoạt chất piqray có thể gây nên tình trạng tiêu chảy hay mất nước, tổn thương thận và đe dọa đến tính mạng. Lúc này bệnh nhân có thể dụng thêm loại thuốc chống tiêu chảy như loperamide (Imodium) và cố gắng uống nhiều nước để kiểm soát tình trạng. Nếu trầm trọng hơn thì bệnh nhân cần thông báo tời các bác sĩ phụ trách sức khỏe của mình.
Tác dụng phụ
Các loại thuốc điều trị ung thư thường để lại những tác dụng phụ không mong muốn, ngay cả thuốc Alpelisib cũng thể. Một vài tác dụng phụ có thể kể đến như:
- Biểu hiện nhẹ với các dị ứng như khó thở, phát ban, nổi mẩn ngứa, khó chịu, sưng mặt / họng. Người bệnh cần theo dõi kĩ khi xuất hiện những triệu chứng bất thường như thế.
- Biểu hiện nặng như nhịp tim nhanh, phản ứng da nghiêm trọng như bỏng mắt, đau da, sốt, bầm tím da, phồng rộp hoặc bong tróc. Đây là lúc người bệnh phải thông báo cho cơ sở y tế.
Thậm chí thuốc Alpelisib còn gây nên những phản ứng trầm trọng, bất thường như:
- Bầm tím bất thường.
- Vàng da, vàng mắt.
- Suy nhược nghiêm trọng.
- Đau nhức cơ.
- Phát ban trên da.
- Sốt hoặc sưng hạch.
- Rụng tóc, ợ nóng hoặc đau đầu.
- Khô âm đạo.
- Đau bụng.
Đấy là những biểu hiện chủ yếu ở trên cơ thể, nhưng một vài trường hợp hy hữu xảy ra đã cho thấy tác dụng phụ của thuốc Alpelisib có thể gây nên một số bệnh như:
- Tiêu chảy liên tục hoặc tiêu chảy nặng.
- Đau tức ngực, khó thở và ho.
- Loét / phồng rộp miệng, sưng / đỏ nướu, khó nuốt.
- Mệt mỏi bất thường, lạnh tay chân hoặc da xanh xao.
- Ít hoặc không thể đi tiểu.
- Tăng khát, tăng đường huyết, khô miệng, lú lẫn, hơi thở có mùi trái cây, sụt cân hoặc đó
Bất cứ biểu hiện bất thường nào trên cơ thể cũng không thể xem thường, người bệnh cần theo dõi và lắng nghe cơ thể mình để có có biện pháp tức thời trước khi triệu chứng chuyển biến nặng hơn.
Lưu ý khi sử dụng thuốc
Để thuốc đạt hiệu quả cao nhất, bệnh nhân khi sử dụng thuốc Alpelisib cần quan tâm đến một số lưu ý:
- Phụ nữ cần tránh cho con bú khi đang điều trị bằng thuốc Alpelisib và ít nhất 7 ngày sau liều cuối cùng.
- Bạn cần thông báo cho các bác sĩ nếu bạn có bệnh nền như bệnh tiểu đường hoặc có các triệu chứng phát ban da nghiêm trọng (ví dụ như bong tróc da, mẩn đỏ, đau rát da, bỏng rát mắt, phồng rộp miệng hoặc môi).
- Không được sử dụng thuốc Alpelisib nếu bệnh nhân có tiền sử dị ứng với qipray hoặc các hoạt chất khác trong thuốc.
- Bệnh nhân phải thử thai âm tính trước khi bắt đầu điều trị bằng alpelisib dù thuốc Alpelisib chỉ định sử dụng cho những phụ nữ sau mãn kinh (không còn khả năng mang thai).
- Thuốc fulvestrant và Alpelisib có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cả nam và nữ giới. Do đó, người bệnh cần cân nhắc lợi ích và rủi ro của thuốc trước khi sử dụng nếu đang trong độ tuổi sinh sản.
Ung thư vú có khả năng chữa khỏi lên tới trên 90% và làm nên tỷ lệ ấy không thể không có những liệu pháp chữa trị và liều thuốc phù hợp. Thuốc Alpelisib được tin tưởng để ức chế, ngăn chặn sự lây lan của tế bào ung thư dẫu đây là loại thuốc mới được FDA công nhận vào 2019.
Đừng quên theo dõi CHEK Genomics để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích khác nhé!.