Xét nghiệm nguy cơ tái phát ung thư vú nhằm dự đoán khả năng ung thư tái phát và khả năng đáp ứng với điều trị của nó. Các đối tượng của xét nghiệm là những người ung thư vú xâm nhập ở giai đoạn sớm, ung thư có thụ thể nội tiết estrogen dương tính, ung thư vú có hạch lympho âm tính. Để biết rõ hơn về loại xét nghiệm này, mời bạn đọc ngay bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan xét nghiệm nguy cơ tái phát ung thư vú – Oncotype DX
Xét nghiệm Oncotype DX hay xét nghiệm nguy cơ tái phát ung thư vú là một xét nghiệm phân tích gen để dự đoán khả năng ung thư tái phát và khả năng ung thư sẽ đáp ứng với các phương pháp điều trị như thế nào. Xét nghiệm Oncotype DX thường được sử dụng trong trường hợp như:
- Trường hợp 1: Giúp các bác sĩ dự đoán các nguy cơ tái phát của ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể nội tiết – estrogen receptor dương tính. Đồng thời còn giúp các bác sĩ dự đoán được khả năng đáp ứng của ung thư đối với các liệu pháp hóa trị sau phẫu thuật.
- Trường hợp 2: Giúp các bác sĩ dự đoán nguy cơ tái phát của bệnh nhân mắc ung thư biểu mô ống tại chỗ hoặc nguy cơ ung thư xâm nhập và phát triển trên vú cùng bên. Dự đoán khả năng đáp ứng của bệnh nhân với liệu pháp xạ trị sau phẫu thuật ung thư biểu mô ống tại chỗ của bệnh nhân.
Hiện nay Oncotype DX vẫn đang là một xét nghiệm gen được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất.
Các kết quả của xét nghiệm Oncotype DX cùng với các đặc điểm khác của ung thư có thể giúp cho người bệnh đưa ra được nhiều thông tin hơn. Từ đó có thể quyết định liệu có thể điều trị hóa chất cho người bệnh mắc ung thư vú giai đoạn sớm với thụ thể nội tiết dương tính được hay không. Ngoài ra còn cân nhắc liệu có thể điều trị xạ trị cho người bệnh ung thư biểu mô ống tại chỗ không.
Tổng quan xét nghiệm gen
Xét nghiệm gen là một loại xét nghiệm với mục đích phân tích các gen đột biến và gen xấu gây bệnh, từ đó xác định được các nguy cơ rối loạn trong di truyền. Hiện nay, xét nghiệm gen mang mục đích chính là nghiên cứu các rối loạn di truyền, xác định huyết thống và chẩn đoán nguy cơ ung thư. Ngoài ra, tùy vào nhu cầu mà xét nghiệm gen còn được dùng trong các trường hợp khác.
Xét nghiệm gen là một bước đột phá của y học thế giới. Thông qua loại xét nghiệm này mà bác sĩ có thể dự đoán được các rối loạn di truyền và sàng lọc nguy cơ đó trước khi mang thai, đặc biệt là xác định huyết thống và nhận dạng tội phạm gây án.
Xét nghiệm gen hiện nay chủ yếu được thực hiện bằng các mẫu máu của người thực hiện. Ngoài ra ở một vài cơ sở y tế có thể tiến hành xét nghiệm gen thông qua các mẫu nước bọt.
Ai nên làm xét nghiệm Oncotype DX test?
Nếu bạn thuộc một trong các nhóm đối tượng sau đây thì bạn có thể được chỉ định xét nghiệm Oncotype DX:
- Mới được chẩn đoán mắc ung thư vú xâm nhập ở giai đoạn I hoặc giai đoạn II.
- Bạn bị ung thư có thụ thể nội tiết estrogen dương tính.
- Mắc ung thư vú có hạch lympho âm tính.
- Bác sĩ đề nghị bạn cần điều trị bệnh bằng phương pháp hóa trị.
Những trường hợp bệnh nhân mắc ung thư vú giai đoạn sớm, chưa di căn hạch, có estrogen dương tính là những trường hợp có nguy cơ tái phát thấp. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng các liệu pháp nội tiết như thuốc ức chế aromatase[1] hoặc tamoxifen để làm giảm nguy cơ ung thư tái phát trong tương lai. Trong trường hợp này, các bác sĩ điều trị và bệnh nhân không thể biết chắc chắn rằng có nên điều trị hóa chất thêm cho bệnh nhân hay không.
Nếu được chẩn đoán mắc ung thư giai đoạn sớm với thụ thể estrogen dương tính thì xét nghiệm Oncotype DX sẽ giúp bạn và bác sĩ điều trị đưa ra các quyết định về việc có nên tiếp tục điều trị bằng hóa chất hay không. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các xét nghiệm giúp quyết định điều trị hóa chất ở phụ nữ có độ tuổi mãn kinh với thụ thể estrogen dương tính, đã di căn đến hạch lympho. Nếu bạn thuộc nhóm này, cần nói với bác sĩ điều trị của bạn.
Ngoài ra nếu bạn mới được chẩn đoán bị ung thư biểu mô ống tại chỗ hoặc được phẫu thuật tuyến vú để lấy bỏ ung thư biểu mô ống tại chỗ cũng có thể được chỉ định làm xét nghiệm Oncotype DX.
Ung thư vú không xâm nhập hay gặp nhất là loại ung thư biểu mô ống tại chỗ. Phương pháp thường được sử dụng trong điều trị ung thư biểu mô ống tại chỗ là phương pháp phẫu thuật cắt u bảo tồn tuyến vú. Sau khi phẫu thuật, nếu ung thư dương tính với thụ thể estrogen thì bệnh nhân sẽ được khuyến cáo tiếp tục điều trị bằng phương pháp nội tiếp.
Một số trường hợp khác, người bệnh vẫn có thể được điều trị bằng xạ trị. Tuy nhiên các trường hợp xạ trị có mang lại lợi ích gì hay không thì điều này các y bác sĩ vẫn chưa chắc chắn.
Cách đọc kết quả Xét nghiệm Oncotype DX
Xét nghiệm Oncotype DX sẽ đi vào phân tích hoạt động của 21 gen. Đây đều là những gen có khả năng ảnh hưởng đến sự phát triển và đáp ứng các điều kiện trong điều trị ung thư.
Việc phân tích 21 gen có thể giúp cung cấp các thông tin về khả năng tái phát của ung thư vú và khả năng nhận được các lợi ích của liệu pháp hóa trị nếu bạn được điều trị ung thư biểu mô ống tại chỗ.
Xét nghiệm Oncotype DX vừa là xét nghiệm tiên lượng bởi nó có thể cung cấp được nhiều thông tin về khả năng ung thư vú tái phát cũng như dự đoán khả năng đáp ứng với điều trị hóa chất hoặc xạ trị. Đây là hai lợi ích to lớn nhất của Oncotype DX đã được các nghiên cứu chứng minh.
Các kết quả của xét nghiệm Oncotype DX sẽ cung cấp các chỉ số tái phát, tức là một số từ 0 đến 100 cho ung thư vú đang ở giai đoạn sớm hoặc ung thư biểu mô ống tại chỗ. Dựa vào độ tuổi của bệnh nhân, bác sĩ và bệnh nhân có thể sử dụng các khoảng kết quả dưới đây để giải thích kết quả ung thư xâm nhập giai đoạn sớm của người bệnh.
Chỉ số tái phát – điểm Oncotype DX ở phụ nữ trên 50 tuổi:
- Chỉ số tái phát từ 0 – 25: nguy cơ tái phát ung thư thấp. So với các nguy cơ bạn phải chịu bởi các tác dụng phụ của thuốc thì lợi ích điều trị hóa chất có khả năng không lớn hơn là bao.
- Chỉ số tái phát từ 26 – 100: đây là chỉ số cho thấy ung thư có nguy cơ tái phát cao. So với các nguy cơ bạn phải chịu bởi các tác dụng phụ của thuốc thì lợi ích điều trị hóa chất có khả năng lớn hơn rất nhiều.
Chỉ số tái phát – điểm Oncotype DX ở phụ nữ trẻ hơn hoặc bằng 50 tuổi:
- Chỉ số tái phát từ 0 – 15: nguy có tái phát ung thư thấp. So với các nguy cơ bạn phải chịu bởi các tác dụng phụ của thuốc thì lợi ích điều trị hóa chất không lớn hơn.
- Chỉ số tái phát từ 16 – 20: nguy có tái phát ung thư từ thấp đến trung bình. So với các nguy cơ bạn phải chịu bởi các tác dụng phụ của thuốc thì lợi ích điều trị hóa chất không lớn hơn.
- Chỉ số tái phát từ 21 – 25: nguy có tái phát ung thư ở mức trung bình. So với các nguy cơ bạn phải chịu bởi các tác dụng phụ của thuốc thì lợi ích điều trị hóa chất lớn hơn.
- Chỉ số tái phát từ 26 -100: nguy có tái phát ung thư cao. So với các nguy cơ bạn phải chịu bởi các tác dụng phụ của thuốc thì lợi ích điều trị hóa chất lớn hơn nhiều.
Các chỉ số Oncotype của ung thư biểu mô ống tại chỗ khi phân tích hoạt động của 12 gen có thể được diễn giải theo các khoảng dưới đây cho kết quả ung thư biểu mô ống tại chỗ cho người bệnh:
- Chỉ số tái phát nhỏ hơn 39: nguy cơ tái phát ung thư biểu mô ống tại chỗ thấp, lợi ích của xạ trị không lớn so với các tác dụng phụ có thể xảy ra vì xạ trị.
- Chỉ số tái phát từ 39 – 54: nguy cơ tái phát trung bình, không xác định được lợi ích của xạ trị so với các tác dụng phụ mà nó gây ra.
- Chỉ số tái phát lớn hơn 54: nguy cơ tái phát ung thư biểu mô ống tại chỗ cao, lợi ích của xạ trị cao hơn nhiều so với nguy cơ xảy ra tác dụng phụ của nó.
Kết
Xét nghiệm nguy cơ tái phát ung thư vú Oncotype DX là một trong những bước ngoặt của ngành y khoa thế giới. Các xét nghiệm được thực hiện giúp các bác sĩ có thể chẩn đoán được nguy cơ tái phát cũng như khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Hy vọng qua bài viết, phần nào đã giúp bạn có thêm nhiều thông tin hơn về loại xét nghiệm gen này.
Theo dõi các bài viết mới từ CHEK hàng ngày bạn nhé.